Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc chấm bài dự thi cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” (sau đây gọi tắt là cuộc thi); trách nhiệm của Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ Thư ký giúp việc Ban Giám khảo cuộc thi (sau đây gọi chung là Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ Thư ký) trong quá trình chấm bài dự thi; tổ chức chấm, công nhận kết quả cuộc thi; giải quyết khiếu nại, tố cáo về điểm bài dự thi và những nội dung có liên quan đến chấm bài dự thi.
2. Quy chế này được áp dụng thống nhất trong quá trình tổ chức việc chấm bài dự thi.
Điều 2. Nguyên tắc chấm bài dự thi
1. Trung thực, khách quan, chính xác, công bằng, công khai thang điểm chấm bài và kết quả chấm bài dự thi.
2. Đúng Thể lệ cuộc thi và đáp án, thang điểm do Ban Tổ chức cuộc thi công bố.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của thành viên Ban Giám khảo trong quá trình chấm bài dự thi.
4. Bài dự thi được chấm theo thang điểm 100, lấy đến 0,5 điểm, không quy tròn điểm.
Điều 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấm bài dự thi
Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấm bài dự thi và xét giải thưởng cuộc thi do Ban Tổ chức cuộc thi xem xét, giải quyết. Quyết định của Ban Tổ chức cuộc thi là kết quả giải quyết cuối cùng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN TỔ CHỨC, BAN GIÁM KHẢO, TỔ THƯ KÝ
GIÚP VIỆC BAN GIÁM KHẢO TRONG QUÁ TRÌNH CHẤM BÀI DỰ THI
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Tổ chức cuộc thi trong quá trình chấm bài dự thi
1. Quyết định việc thành lập; thay đổi, bổ sung thành viên Ban Giám khảo, Tổ thư ký giúp việc Ban Giám khảo để giúp Ban Tổ chức đánh giá các bài dự thi;
2. Quyết định loại bỏ các bài dự thi không hợp lệ quy định tại Thể lệ của cuộc thi theo đề xuất của Trưởng Ban Giám khảo;
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức chấm bài dự thi; quyết định việc chấm kiểm tra (trong trường hợp cần thiết);
4. Chỉ đạo, giải quyết các vấn đề vướng mắc, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức chấm bài dự thi;
5. Công nhận kết quả chấm điểm và quyết định việc xếp giải bài dự thi.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trách nhiệm của Trưởng Ban Giám khảo và thành viên Ban Giám khảo
1. Trưởng Ban Giám khảo và các thành viên Ban Giám khảo phải là các chuyên gia am hiểu về pháp luật khiếu nại, tố cáo, có tinh thần trách nhiệm cao.
2. Trưởng Ban Giám khảo có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc chấm bài dự thi; sắp xếp, bố trí thành viên Ban Giám khảo chấm bài dự thi theo đúng quy định của Quy chế này;
b) Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc chấm bài dự thi; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm bài dự thi;
c) Đề nghị Ban Tổ chức quyết định loại bỏ các bài dự thi không hợp lệ theo Thể lệ cuộc thi mà thành viên Ban Giám khảo phát hiện được trong quá trình chấm bài dự thi. Trình Ban Tổ chức kết quả chấm điểm bài dự thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấm bài dự thi theo yêu cầu của Ban Tổ chức;
e) Thực hiện trách nhiệm của thành viên Ban Giám khảo khi tham gia chấm bài dự thi.
2. Thành viên Ban Giám khảo có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đáp án, tài liệu phục vụ việc chấm bài dự thi;
b) Tiếp nhận bài dự thi để chấm theo phân công của Trưởng Ban Giám khảo; thực hiện việc chấm, cho điểm đối với bài dự thi theo Quy chế này;
c) Phát hiện, kiến nghị với Trưởng Ban Giám khảo xử lý các bài dự thi vi phạm Thể lệ cuộc thi trong quá trình thực hiện chấm bài dự thi;
d) Tuân thủ các quy định về chấm bài dự thi theo quy định tại Quy chế này;
đ) Đánh giá kết quả bài dự thi công tâm, chính xác, khách quan, công bằng, đúng đáp án, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Giám khảo và Ban Tổ chức về cách đánh giá và cho điểm đối với bài dự thi; kịp thời báo cáo Trưởng Ban Giám khảo về những vấn đề phát sinh trong quá trình chấm bài dự thi;
e) Bảo đảm tiến độ chấm bài dự thi theo quy định tại Quy chế này;
f) Giữ gìn, bảo quản, chuyển lại bài dự thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Giám khảo;
g) Được hưởng thù lao và chế độ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ Thư ký giúp việc Ban Giám khảo
1. Tham mưu, giúp việc Ban Giám khảo trong quá trình chấm bài dự thi.
2. Tiếp nhận, tổng hợp kết quả tiếp nhận bài dự thi; rà soát, phân loại, lập danh sách và đề xuất Trưởng Ban Giám khảo đề nghị Ban Tổ chức xem xét, quyết định loại bỏ các bài dự thi không hợp lệ theo Thể lệ của cuộc thi.
3. Tổng hợp phiếu chấm điểm bài dự thi và tổng hợp kết quả chấm điểm bài dự thi báo cáo Trưởng Ban Giám khảo; lập danh sách bài dự thi theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp.
4. Ghi biên bản chấm bài dự thi; chuẩn bị tài liệu, báo cáo để Trưởng Ban Giám khảo báo cáo Ban Tổ chức cuộc thi.
5. Thành viên Tổ Thư ký làm việc tích cực, trung thực, khách quan và chính xác; không tiết lộ thông tin, kết quả trước khi cuộc thi kết thúc.
6. Thành viên Tổ Thư ký chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Giám khảo và Trưởng Ban Tổ chức cuộc thi về việc thực hiện trách nhiệm được giao; được hưởng thù lao, chế độ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC CHẤM BÀI DỰ THI VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ
Điều 7. Các bài dự thi không hợp lệ
1. Bài dự thi không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đối tượng dự thi là các thành viên Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ Thư ký giúp việc Ban Tổ chức, Ban Giám khảo hoặc không phải là đối tượng dự thi được quy định tại Thể lệ cuộc thi;
Không bảo đảm yêu cầu về nội dung, hình thức, thời gian gửi bài dự thi theo quy định tại Thể lệ cuộc thi;
2. Không thực hiện việc chấm đối với các bài dự thi không hợp lệ.
Điều 8. Tổ chức chấm bài dự thi
1. Trước khi tổ chức chấm bài dự thi, Trưởng Ban Giám khảo quán triệt đến thành viên Ban Giám khảo Quy chế chấm bài dự thi, đáp án thang điểm, phiếu chấm điểm bài dự thi và các tài liệu phục vụ việc chấm bài dự thi.
2. Việc chấm bài dự thi được thực hiện tập trung tại một địa điểm do Ban Tổ chức bố trí. Giám khảo chấm điểm theo từng câu, từng ý của bài dự thi, tổng hợp, ghi điểm vào phiếu chấm điểm bài dự thi và ký, ghi rõ họ tên.
Điều 9. Phương pháp chấm điểm và cách tính điểm bài dự thi
1. Việc chấm điểm bài dự thi được thực hiện theo đáp án, thang điểm do Ban Tổ chức cuộc thi công bố.
2. Trong trường hợp điểm của bài dự thi chấm vòng chung khảo giữa các Giám khảo chênh lệch nhau đến 10 điểm thì điểm bài dự thi là điểm trung bình cộng của hai Giám khảo. Trường hợp điểm của bài dự thi giữa các Giám khảo chênh lệch nhau trên 10 điểm thì báo cáo Trưởng Ban Giám khảo để phân công 01 Giám khảo chấm lại. Điểm của bài dự thi là điểm trung bình cộng của 03 Giám khảo.
Điều 10. Quy trình chấm bài dự thi vòng sơ khảo
1. Bài dự thi vòng sơ khảo được chấm như sau:
a) Chấm điểm toàn bộ các bài dự thi hợp lệ sau khi được Tổ thư ký sơ loại;
b) Mỗi bài dự thi được 01 Giám khảo chấm và cho điểm trong phiếu chấm điểm bài dự thi;
c) Căn cứ kết quả chấm điểm vòng sơ khảo, Tổ Thư ký giúp việc Ban Giám khảo lập danh sách bài dự thi theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy chế này trình Ban Tổ chức cuộc thi xem xét, quyết định lựa chọn 100 bài dự thi có điểm cao nhất để chấm ở vòng chung khảo.
2. Đối với một số bài thi chấm ở vòng sơ khảo, Ban giám khảo trình Ban Tổ chức có thể quyết định chấm kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 11. Quy trình chấm bài dự thi vòng chung khảo
1. Bài dự thi vòng chung khảo được chấm như sau:
a) Trưởng Ban Giám khảo tổ chức bốc thăm các cặp Giám khảo chấm bài dự thi (mỗi cặp 02 người); mỗi bài dự thi được 02 Giám khảo cùng cặp chấm độc lập và cho điểm trong phiếu chấm điểm bài dự thi;
b) Căn cứ kết quả chấm điểm của các cặp chấm, Tổ Thư ký giúp việc Ban Giám khảo lập danh sách bài dự thi theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trình Trưởng BGK gửi BTC cuộc thi xem xét, quyết định lựa chọn bài dự thi đạt giải.
c) BTC cuộc thi xem xét, quyết định trao giải thưởng đối với bài dự thi dự kiến đạt giải ở vòng chung khảo. Trường hợp bài dự thi có số điểm bằng nhau, việc xem xét, quyết định trao giải thưởng do Ban Tổ chức cuộc thi quyết định theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy chế này trình Trưởng Ban Giám khảo gửi Ban Tổ chức cuộc thi xem xét, quyết định lựa chọn bài dự thi đạt giải.
2. Đối với các bài dự thi dự kiến đạt giải, Ban Tổ chức cuộc thi có thể xem xét, quyết định chấm kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Quyết định của BTC cuộc thi là quyết định cuối cùng.
Điều 12. Chấm kiểm tra, xếp giải vòng chung khảo
1. Việc chấm kiểm tra vòng chung khảo được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có khiếu nại, tố cáo về điểm bài dự thi;
b) Các thành viên Ban Giám khảo không thống nhất được số điểm chấm bài dự thi;
c) Ban Tổ chức cuộc thi xét thấy cần thiết.
2. Việc chấm kiểm tra được thực hiện bởi 02 Giám khảo do Trưởng BTC cuộc thi lựa chọn trong sô thnàh viên BGK chưa tham gia chấm bài dự thi đó. Quy trình chấm kiểm tra được thực hiện như chấm lần đầu vòng chung khảo.
3. Trong trường hợp có sự chênh lệch điểm giữa chấm kiểm tra và chấm chung khảo thì xử lý như sau:
a) Chênh lệch đến 10 điểm thì điểm của bài dự thi là điểm chấm chung khảo;
b) Chênh lệch trên 10 điểm đến dưới 15 điểm sẽ lấy điểm trung bình cộng của 02 lần chấm;
c) Chênh lệch từ 15 điểm trở lên sẽ tổ chức đối thoại giữa 02 cặp chấm. Điểm sau đối thoại và quyết định của Trưởng Ban Giám khảo sẽ là điểm cuối cùng của bài dự thi.
4. Đối với các bài dự thi tham gia vòng chung khảo được dự kiến trao giải, nhất, nhì, ba phải được chấm kiểm tra bởi Hội đồng Giám khảo gồm 5 người và thực hiện việc chấm kiểm tra theo quy trình như sau:
a) Từng thành viên Giám khảo đọc bài dự thi, cho điểm độc lập từng bài;
b) Hội đồng Giám khảo thảo luận, đánh giá;
c) Căn cứ kết quả thảo luận, Hội đồng Giám khảo cho điểm vào phiếu điểm và chuyển cho Tổ Thư ký tổng hợp;
d) Điểm cuối cùng để làm cơ sở xét giải là điểm trung bình cộng của thành viên Hội đồng Giám khảo.
5. Trong trường hợp các bài dự thi có số điểm bằng nhau và nhiều hơn số lượng giải dự kiến trao theo quy định của Thể lệ thì việc xếp giải thưởng được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Bài dự thi có số điểm cao hơn ở câu 9;
b) Bài dự thi được trình bày công phu, sáng tạo, sinh động, có nhiều tranh ảnh, tư liệu minh họa;
c) Bài dự thi đáp ứng được các tiêu chí khác do Ban Tổ chức cuộc thi quyết định./.
Trung Thành